- Sau khi kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước: Việt Nam bước vào giai đoạn thống nhất đất nước, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội ở cả hai miền6.
Bài 24: Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI – XVIII sgk Lịch sử 10 Trang 121. Trang chủ. Lớp 10. Lịch sử 10. Những biến động lớn của xã hội đã ảnh hưởng đến tình hình văn hóa, giáo dục. Hơn nữa ở các thế kỉ XVI – XVII, sự phát triển ngoại thương , của kinh tế hàng
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 10 Bài 24 trang 122 | Hay nhất Giải bài tập Lịch Sử 10 - Hệ thống giải bài tập Lịch Sử lớp 10 ngắn gọn, đầy đủ, bám sát theo nội dung sách giáo khoa Lịch Sử 10 để giúp các bạn học tốt môn Lịch Sử lớp 10 hơn.
Bài có đáp án. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm lịch sử 10 bài 24: Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI – XVIII (P1). Học sinh luyện tập bằng cách chọn đáp án của mình trong từng câu hỏi. Dưới cùng của bài trắc nghiệm, có phần xem kết quả để biết bài làm của mình. Kéo xuống dưới để bắt đầu.
Vẽ sơ đồ tư duy Lịch Sử lớp 8 bài 5 câu hỏi 5146265 - hoidap247.com Lịch Sử; Lớp 8; 10 điểm ; huongtran83 - 27 phút trước;
Trả lời Câu 3 trang 121 sgk Ngữ văn 10 Tập 1 Kết nối tri thức chi tiết trong bài Củng cố mở rộng trang 121 giúp học sinh dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 10. Mời các bạn đón xem: Soạn bài Củng cố mở rộng trang 121. Câu 3 trang 121 SGK Ngữ văn 10 Tập 1: Tập thuyết trình về
Giải bài tập Lịch sử 10 Bài 24: Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI-XVIII (trang 122 sgk Lịch Sử 10): - Em cho - Tổng hợp tin bài Giải bài tập Lịch sử 10 Bài 24: Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI-XVIII hay nhất.
e7n3Y. Nội dung Text Lịch sử lớp 10 Bài 24 Bài 24 TÌNH HÌNH VĂN HOÁ Ở CÁC THẾ KỶ XVI - XVIII I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau khi học xong yêu cầu HS nắm được. 1. Kiến thức - Ở thế kỷ XVI – XVIII văn hoá Việt Nam có những điểm mới, phản ánh thực trạng của xã hội đương thời. - Trong lúc Nho giáo suy thoái thì Phật giáo, đạo giáo có điều kiện mở rộng mặc dù không được như thời Lý – Trần. Bên cạnh đó xuất hiện một tôn giáo mới Thiên chúa giáo Đạo Kitô. - Văn hoá – nghệ thuật chính thống sa sút, mất đi những nét tích cực của thế kỷ mới, trong lúc đó tình hình phát triển một trào lưu văn học – nghệ thuật dân gian phong phú làm cho văn hoá mang đậm màu sắc nhân dân. - Khoa học, kỹ thuật có những chuyển biến mới. 2. Tư tưởng - Bồi dưỡng tình cảm đối với những giá trị văn hoá tinh thần của nhân dân. - Tự hào về năng lực sáng tạo phong phú của nhân dân lao động, một khi dân trí được nâng cao. II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC - Một số tranh ảnh nghệ thuật. - Một số câu ca dao, tục ngữ. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC 1. Kiểm tra bài cũ - Đất nước ta thống nhất trong hoàn cảnh nào? Đánh giá công lao của phong trào Tây Sơn. 2. Dẫn dắt vào bài mới Ở thế kỷ XVI – XVIII Nhà nước phong kiến có những biến đổi lớn, sự phát triển của kinh tế hàng hoá và giao lưu với thế giới bên ngoài đã tác động lớn đến đời sống văn hoá của nhân dân ta ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài. Để thể hiện được tình hình văn hoá ở các thế kỷ XVI – XVIII và những điểm mới của văn hoá Việt Nam thời kỳ này, chúng ta cùng tìm hiểu bài 24. 3. Tổ chức dạy học bài mới Các hoạt động của thầy Những kiến thức HS và trò cần nắm vững I. TƯ TƯỞNG TÔN GIÁO Hoạt động 1 Cả lớp – Cá nhân - Trước hết GV phát vấn Tình hình tôn giáo thế kỷ X – XV phát triển như thế nào? - HS nhớ lại kiến thức bài trước trả lời đạo Nho, Phật đều rất phổ biến + Đạo Phật Thời Lý - Trần + Đạo Nho Thời Lê. - GV đặt vấn đề Ở thế kỷ XVI – XVIII tôn giáo phát triển như thế nào? - HS tập trung theo dõi - Thế kỉ XVI – XVIII SGK trả lời. Nho giáo từng bước Các hoạt động của thầy Những kiến thức HS và trò cần nắm vững - GV kết luận Tại sao ở suy thoái, trật tự những thế kỷ XVI – XVIII phong kiến bị đảo Nho giáo suy thoái? Không lộn. còn được tôn sùng như trước? + HS dựa vào kiến thức cũ và những hiểu biết của - Phật giáo có điều mình để trả lời. kiện khôi phục lại, + Trật tự phong kiến, trật nhưng không phát tự trong quan hệ xã hội bị triển mạnh như thời đảo lộn Vua chẳng ra vua, kỳ Lý – Trần. tôi chẳng ra tôi. Quan hệ - Thế kỉ XVI – XVIII mới tiến bộ dần thay thế đạo Thiên chúa được trật tự quan hệ phong kiến truyền bá ngày càng đã bị lỗi thời. rộng rãi. + Nhà nước phong kiến khủng hoảng chính quyền Trung ương tập quyền thời Lê suy sụp. - GV tiếp tục trình bày Trong khi Nho giáo suy thoái thì Phật giáo có điều Các hoạt động của thầy Những kiến thức HS và trò cần nắm vững kiện khôi phục lại. - GV chứng minh bằng một số công trình kiến trúc Phật giáo như Chùa thiên Mụ Huế, Phật bà Quan âm nghìn tay nghìn mắt, các tượng La Hán chùa Tây phương Hà Tây … Nhiều vị Chúa quan tâm cho sửa sang chùa chiền, đúc đồng, - Tín ngưỡng truyền tô tượng. thống phát huy Thờ - HS nghe, ghi nhớ. cúng tổ tiên, thần linh, - GV tiếp tục giảng bài anh hùng hào kiệt. bên cạnh tôn giáo mới đã → Đời sống tín du nhập vào nước ta đó là ngưỡng ngày càng Thiên Chúa Giáo. phong phú. - Phát vấn Thiên chúa giáo xuất hiện ở đâu và được tuyên truyền vào nước ta theo con đường nào? - HS nhớ lại kiến thức cũ Các hoạt động của thầy Những kiến thức HS và trò cần nắm vững kết hợp theo dõi SGK để trả lời. - GV nhận xét và kết luận Kitô giáo xuất hiện ở khu vực trung Đơng rất phổ biến ở Châu Âu. Các giáo sĩ thiên chúa giáo theo các thuyền buôn nước ngoài vào Việt Nam truyền đạo, nhà thờ Thiên chúa giáo mọc lên ở nhiều nơi, giáo dân ngày càng đông ở cả 2 Đàng. Bên cạnh việc tiếp thu ảnh hưởng của tôn giáo bên ngoài, người dân Việt Nam tiếp tục phát huy những tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp Đền thờ, lăng miếu được xây dựng ở nhiều nơi bên cạnh chùa Các hoạt động của thầy Những kiến thức HS và trò cần nắm vững chiền, nhà thờ đạo tạo nên sự đa dạng, phong phú trong đời sống tín ngưỡng của nhân dân ta. II. PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ VĂN HỌC Hoạt động 2 Cả lớp, cá Giáo dục nhân - GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được sự phát triển của giáo dục. + Ở Đàng Ngoài. + Ở Đàng Trong. + Giáo dục thời Quang - Trong tình hình chính Trung. trị không ổn định, giáo + So sánh với giáo dục dục Nho học vẫn tiếp thế kỷ X – XV. tục phát triển. - HS theo dõi SGK theo + Giáo dục ở Đàng những yêu cầu của GV sau Ngoài vẫn như cũ đó phát biểu. nhưng sa sút dần về - GV nhận xét, bổ sung, số lượng. kết luận. + Đàng trong 1646 - Gv minh hoạ Nội dung chúa Nguyễn tổ chức Các hoạt động của thầy Những kiến thức HS và trò cần nắm vững giáo dục Nho học khuôn khoa thi đầu tiên. sáo ngày càng không phù + Thời Quang trung hợp với thực tế xã hội, Đưa chữ Nôm thành gian lận trong thi cử, mua chữ viết chính thống. quan bán tước… - HS nghe, ghi chép. Hoạt động 3 Cá nhân Kháng chiến - Phát vấn Em có nhận chống quân Thanh xét chung gì về tình hình 1789 giáo dục nước ta thế kỷ XVI – XVIII? - HS so sánh với kiến thức cũ đã học. - GV chốt ý + Giáo dục tiếp tục phát triển nhưng chất lượng giảm sút. + Nội dung giáo dục vẫn là Nho học, SGK vân4 là Tứ thư, Ngũ Kinh. Các nội dung khoa học không được chú ý, vì vậy giáo dục Các hoạt động của thầy Những kiến thức HS và trò cần nắm vững không góp phần tích cực để phát triển nền kinh tế thậm chí còn kìm hãm sự phát triển kinh tế. - HS nghe, ghi nhớ. Hoạt động 4 Cả lớp, cá Văn học nhân - GV phát vấn Em hãy nhắc lại những đặc điểm của văn học ở thế kỷ X – XV? - HS nhớ lại kiến thức cũ, trả lời. - GV nhận xét, bổ sung, nhắc lại đặc điểm của văn học thời kỳ trước. + Văn học chữ Hán rất phát triển. + Đã có văn học chữ Nôm song chưa phổ biến. + Nội dung văn học thể hiện tinh thần dân tộc sâu Các hoạt động của thầy Những kiến thức HS và trò cần nắm vững sắc. - HS nghe, củng cố lại kiến thức cũ, trên cơ sở đó tiếp thu kiến thức mới. Hoạt động 5 Cả lớp, cá nhân - GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được những điểm mới trong văn học - Nho giáo suy thoái → thế kỷ XVI – XVIII. văn học chữ Hán - HS theo dõi SGK phát giảm sút so với giai biểu. đoạn trước. - GV bổ sung, kết luận + GV lý giải Sở dĩ chữ Hán mất dần ưu điểm không còn tác dụng lớn, không phát triển mạnh như giai đoạn trước là do sự suy thoái của Nho giáo. Trước đây, trật tự xã hội, - Văn học chữ Nôm chuẩn mực đạo đức của phát triển mạnh Nho giáo được mọi người những nhà thơ nổi Các hoạt động của thầy Những kiến thức HS và trò cần nắm vững tự nguyện làm theo. Song tiếng như Nguyễn đến thời kỳ này thực tiễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy xã hội đã khác trước “còn Từ, Phùng Khắc tiền còn bạc còn đệ tử, hết Hoan. cơm hết gạo hết ông tôi”. - Bên cạnh dòng văn Vì vậy, giáo lý Nho học trở học chính thống, dòng lên sáo rỗng, lạc hậu, văn học trong nhân không phù hợp. dân nở rộ với các thể + GV giảng giải Sự xuất loại phong phú ca hiện chữ Nôm và sự phát dao, tục ngữ, lục bát, triển của thơ Nôm thể truyện cười, truyện hiện tinh thần dân tộc của dân gian… mang đậm người Việt. Người Việt đã tính dân tộc và dân cải biến chữ Hán thành gian. chữ Nôm để viết văn, làm thơ … - Thế kỷ XVIII chữ Quốc ngữ xuất hiện nhưng chưa phổ biến. - Phát vấn Điểm mới trong văn học thế kỷ XVI – Các hoạt động của thầy Những kiến thức HS và trò cần nắm vững XVIII\? Những điểm mới đó nói lên điều gì? - HS suy nghĩ, so sánh với văn học thời kỳ trước trả lời + Văn học dân gian rất phát triển trong khi văn học chữ Hán suy giảm. Phản ảnh thực tế Nho giáo ngày càng mất uy tín đồng thời chứng tỏ cuộc sống tinh thần của nhân dân được đề cao góp phần làm cho văn học thêm phong phú đa dạng… III. NGHỆ THUẬT VÀ KHOA HỌC – KỸ THUẬT Hoạt động 6 Cả lớp, Cá * Nghệ thuật nhân - GV phát vấn Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc thế kỷ X – XV phát triển Các hoạt động của thầy Những kiến thức HS và trò cần nắm vững như thế nào? - HS nhớ lại kiến thức cũ trả lời. + Ở thế kỷ X – XV nghệ - Kiến trúc điêu khắc thuật kiến trúc và điêu không phát triển như khắc phát triển rất mạnh, giai đoạn trước. chịu ảnh hưởng của yếu tố - Nghệ thuật dân gian bên ngoài Phật giáo, Nho hình thành và phát giáo song vẫn mang đậm triển phản ánh đời bản sắc dân tộc. sống vật chất, tinh - GV yêu cầu HS theo thần của nhân dân. dõi SGK để thấy được sự Đồng thời mang đậm phát triển của nghệ thuật tính đại phương. kiến trúc, điêu khắc giai đoạn XVI – XVIII. - HS theo dõi SGK trả lời. - GV bổ sung, kết luận về kiến trúc, điêu khắc. + GV minh hoạ bằng tranh ảnh các vị La Hán chùa Tây Phương, chùa Các hoạt động của thầy Những kiến thức HS và trò cần nắm vững Thiên Mụ, tượng Quan âm nghìn mắt, nghìn tay. Cho HS thấy được số lượng công trình điêu khắc rất ít so với giai đoạn trước. + GV có thể đàm thoại với HS về các loại hình nghệ thuật và các vùng miền giúp HS thấy được sự phong phú, đa dạng của nghệ thuật Việt Nam thế kỷ XVI – XVIII. Hoạt động 7 Cá nhân * Khoa học – kỹ - GV yêu cầu HS theo dõi thuật SGK lập bảng thống kê những thành tựu khoa học – kỹ thuật thế kỷ XVI – XVIII theo mẫu. Các hoạt động của thầy Những kiến thức HS và trò cần nắm vững Lĩnh vực Thành tựu - Sử học. - Quân sự. - Triết học - Y học - Kỹ thuật - HS theo dõi SGK tự lập bảng thống kê vào vở. - GV phát vấn Khoa học – kỹ thuật thế kỷ XVI – XVIII có ưu điểm và hạn chế gì? - HS suy nghĩ trả lời. - GV chốt ý. + Về khoa học đã xuất Các hoạt động của thầy Những kiến thức HS và trò cần nắm vững hiện một loạt các nhà khoa học, tuy nhiên khoa học tự nhiên không phát triển. + Về kỹ thuật đã tiếp cận với một số thành tựu kỹ thuật hiện đại của phương Tây nhưng không được tiếp nhận và phát triển. Do hạn chế của chính quyền thống trị và sự hạn chế của trình độ nhân dân đương thời. 4. Củng cố Những nét mới trong văn hoá Việt Nam thế kỷ XVI – XVIII. 5. Dặn dò - HS học bài, trả lời các câu hỏi SGK, đọc trước bài mới.
Câu 1. Hệ tư tưởng hay tôn giáo giữ địa vị thống trị ở nước ta trong các thế kỉ XVI - XVIII làA. Đạo giáoB. Nho giáoC. Phật giáoD. Thiên Chúa giáoCâu 2. Trong các thế kỉ XVI - XVIII, tôn giáo mới được truyền bá vào nước ta làA. Nho giáoB. Đạo giáoC. Phật giáoD. Thiên Chúa giáoCâu 3. Đạo Thiên Chúa được truyền bá vào nước ta thông quaA. Thương nhân phương TâyB. Giáo sĩ phương TâyC. Thương nhân Trung QuốcD. Giáo sĩ Nhật BảnCâu 4. Thiên Chúa giáo bắt đầu truyền bá vào nước ta từ khi nào?A. Nửa đầu thế kỉ XVIB. Cuối thế kỉ XVC. Thế kỉ XVIID. Thế kỉ XVIIICâu 5. Cơ sở khẳng định trong các thế kỉ XVI - XVIII, Thiên Chúa giáo đã trở thành một tôn giáo lan truyền trong cả nước làA. Nhân dân không coi trọng Nho giáo như trước nữaB. Số người theo Thiên Chúa giáo ngày càng đôngC. Nhà thờ Thiên Chúa giáo mọc lên ở nhiều nơiD. Nhà nước phong kiến cho phép các giáo sĩ nước ngoài tự do truyền đạoCâu 6. Chữ Quốc ngữ xuất hiện ở nước ta từ thời gian nào và có đặc điểm gì?A. Từ thế kỉ XVI - theo mẫu chữ NômB. Từ giữa thế kỉ XVII - theo mẫu tự LatinhC. Từ thế kỉ XVIII - theo mẫu chữ tượng hìnhD. Từ đầu thế kỉ XX - theo mẫu chữ tượng ýCâu 7. Lúc đầu, Quốc ngữ ra đời xuất phát từ nhu cầu nào?A. Truyền đạoB. Viết văn tựC. Sáng tác văn họcD. Gồm cả A,B và CCâu 8. Nội dung giáo dục ở nước ta trong các thế kỉ XVI - XVIII chủ yếu làA. Các môn khoa họcB. Các môn khoa học tự nhiênC. Giáo lí Nho giáoD. Giáo lí Phật giáoCâu 9. Ý không phản ánh đúng sự hạn chế trong nội dung giáo dục nước ta ở các thế kỉ XVI - XVIII làA. Vẫn dùng chữ Hán, chữ Nôm trong học hành thi cửB. Nội dung giáo dục chủ yếu vẫn là kinh sửC. Các môn khoa học tự nhiên không được chú ýD. Không được đưa nội dung các môn khoa học vào thi cửCâu 10. Khoa học tự nhiên trong các thế kỉ XVI - XVIII không có điều kiện phát triển chủ yếu là doA. Thiếu sách vởB. Những hạn chế về quan niệm và giáo dục đương thờiC. Không được ứng dụng vào thực tếD. Trong chương trình thi cử không có các môn khoa học tự nhiênCâu 11. Trong các thế kỉ XVI - XVIII, nền văn học nước ta tồn tại nhiều bộ phận phong phú, ngoại trừA. Văn học chữ HánB. Văn học dân gianC. Văn học chữ NômD. Văn học chữ Quốc ngữCâu 12. Nghệ thuật dân gian ở các thế kỉ XVI - XVIII chủ yếu phản ánh điều gìA. Mâu thuẫn trong xã hộiB. Sự sao chép của nghệ thuật cung đìnhC. Cuộc sống ấm no của nhân dânD. Những hoạt động thường ngày của nhân dânCâu 13. Tác phẩm điêu khắc gỗ tiêu biểu nhất ở nước ta trong các thế kỉ XVI - XVIII làA. Tượng Phật chùa Tây Phương Hà NộiB. Tượng Phật Bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay Bắc NinhC. Tượng Phật chùa Quỳnh Lâm Hà NộiD. Chùa Một CộtCâu 14. Bộ phận văn học rất phát triển ở nước ta trong các thế kỉ XVI - XVIII làA. Văn học chữ HánB. Văn học dân gianC. Văn học chữ NômD. Văn học chữ Quốc NgữCâu 15. Bộ quốc sử tiêu biểu của Việt Nam thời phong kiến làA. Lê triều công nghiệp thực lục của Hồ Sĩ DươngB. Ô châu cận lục của Dương Văn AnC. Đại Nam thực lục của Quốc sử quán triều NguyễnD. Đại Việt sử kí toàn thư của Ngô Sĩ LiênCâu 16. Nét nổi bật về tình hình kĩ thuật Việt Nam trong các thế kỉ XVII – XVIII làA. Nhiều thành tựu kĩ thuật được du nhập từ phương TâyB. Tiếp cận được với sự phát triển của kĩ thuật thế giớiC. Được du nhập từ phương Tây nhưng vì nhiều lí do nên không có đk phát triểnD. Quá lạc hậu so với sự phát triển chung của các nước trong kv và thế giớiCâu 17. Thể hiện tinh thần dân tộc của người Việt, đó là ý nghĩa củaA. những thành tựu về khoa học - kĩ thuật trong các thế kỉ XVI - văn học chữ Nôm phát triển mạnh vào các thể kỉ XVI - văn học Việt Nam ở các thế kỉ XVI - Tất cả đều 18. Tôn giáo nào trước đây bị nhà nước Lê sơ hạn chế, thậm chí cấm đoán, đến thế kỉ XVI - XVIII có điều kiện phục hồi và phát triển?A. Phật giáo, Đạo Thiên Chúa Ấn Độ giáo, Hồi giáoD. Phật giáo, Thiên Chúa 19. Thế kỉ XVI - XVIII, tôn giáo được truyền bá ngày càng rộng rãi, trở thành một tôn giáo lan truyền trong cả nước làA. Phật giáoB. Nho Đạo giáoD. Thiên chúa 20. Đến thế kỉ nào, Thiên Chúa giáo truyền bá mạnh mẽ vào nước ta?A. Đến khoảng thế kỉ Đến khoảng thế kỉ Đến khoảng thế kỉ Đến khoảng thế kỉ XVIIICâu 21. Loại hình văn học nào được định hình và phát triển ở nước ta trong các thế kỉ XVI – XVIII?A. Văn học chữ Văn học chữ Văn học dân Tất cả các loại hình văn học trênCâu 22. Ai là người nữ tiến sĩ đầu tiên và duy nhất trong lịch sử khoa cử Nho học Việt Nam?A. Nguyễn Thị Đoàn Thị Lý Chiêu Bùi Thị 23. Ở thời kì nào của nước ta đạo Phật bị hạn chế, thậm chí bị cấm đoánA. Thời Lê Thời nhà LýC. Thời nhà Thời nhà NguyễnCâu 24. Từ thế kỉ XVI - XVIII, ở nước ta có những tôn giáo như Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo, Thiên Chúa giáo. Trong các tôn giáo đó, tôn giáo nào có điều kiện khôi phục vị trí của mình?A. Nho Phật giáo và Đạo Thiên Chúa Tất cả các tôn giáo 25. Hiện nay, nước ta cần rút bài học kinh nghiệm gì về những thành tựu và khoa học - kĩ thuật trong các thế kỉ XVI - XVII để đưa nền kinh tế phát triển theo hướng hội nhập quốc tế?A. Cần chú trọng phát triển khoa học tự nhiên để tiếp cận và tiếp nhận thành tựu khoa học - công nghệ của thế Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại Mở rộng kinh tế đối Đẩy mạnh công nghiệp hóa trong nông 26. Thế kỉ XVI - XVIII, tín ngưỡng truyền thống phát huy làm cho tín ngưỡng ở nước ta ngày càng phong phú, đó làA. thờ cúng tổ tiên, thần linh, anh hùng hào kiệtB. thờ các vị thần tổ chức cúng bái linh tổ chức các ngày lễ, hội dân gian phong phú, đa 27. Giáo dục ngày càng khuôn sáo, việc tổ chức thi cử nặng về hình thức và gian lận công khai nên chất lượng giáo dục ngày một suy giảm. Đó là đặc điểm của giáo dục nước ta thờiA. Lê Nhà Lê Trung Lý - 28. Ở Đàng trong, mãi đến năm nào chúa Nguyễn mới tổ chức khoa thi đầu tiên theo cách riêng của mình?A. Năm Năm Năm Năm 29. Vì sao ở các thế kỉ XVI - XVIII, Nho giáo không còn giữ vị trí độc tôn trong xã hội?A. Nhà nước trung ương tập quyền Lê Sơ bị sụp Sự phát triển của kinh tế hàng Sự phát triển của Phật giáo và Đạo Câu A và B 30. Triều đại nào của nước ta khi tuyển dụng quan lại quan tâm nhiều đến kiến thức thực tế và thông qua hình thức tiến cử?A. Triều Lê Trung Hưng ở Đàng Họ Nguyễn ở Đàng Nhà Lê SơCâu 31. Tác giả của “Lê triều công nghiệp thực lục” làA. Hồ Sĩ Đào Duy Lê Quý ĐônD. Ngô Thì 32. Vào thời gian nào chữ Quốc ngữ chính thức trở thành chữ viết của dân tộc Việt Nam?A. Vào khoảng thế kỉ XVIIB. Vào khoảng thế kỉ XVIIIC. Vào khoảng thế kỉ XIXD. Vào khoảng thê kỉ XXCâu 33. Trạng nguyên Nguyễn Bỉnh Khiêm và Nguyễn Thị Duệ đỗ tiến sĩ Nho học trong thời kìA. Nhà Lê Nhà Nhà Lê Trung 34. Thế kỉ XVI - XVIII bộ sử thi bằng chữ Nôm có giá trị đặc biệt, đó làA. Châu Cận Đại Việt thông Thiên Nam ngữ Đại Việt sử kí tiền 35. Nét nổi bật của văn học giai đoạn từ thế kỉ XVI đến đầu thể kỉ XVIII là sự nở rộ của các tác phẩm văn thơ viết bằng chữ nào?A. Việt bằng chữ Viết bằng chữ Viết bằng chữ Quốc Viết bằng các chữ 36. Ở các thế kỉ XVII - XVIII, nền kinh tế nước ta chậm phát triển vì một trong các lí doA. không ứng dụng được thành tựu khoa học kĩ không quan tâm đến sản xuất công không mở rộng thị trường ra bên ngoàiD. Chính sách đóng khép kín cửađáp án Trắc nghiệm Lịch sử 10 bài 24 Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI-XVIIICâuĐáp ánCâuĐáp ánCâu 1BCâu 19DCâu 2DCâu 20CCâu 3BCâu 21DCâu 4ACâu 22ACâu 5CCâu 23ACâu 6BCâu 24BCâu 7ACâu 25ACâu 8CCâu 26ACâu 9ACâu 27CCâu 10BCâu 28ACâu 11DCâu 29DCâu 12DCâu 30BCâu 13BCâu 31ACâu 14BCâu 32DCâu 15DCâu 33BCâu 16CCâu 34CCâu 17BCâu 35ACâu 18ACâu 36AHoàng Việt Tổng hợp
Giải bài tập môn Lịch sử lớp 10Giải bài tập SBT Lịch sử lớp 10 bài 24Giải bài tập SBT Lịch sử lớp 10 bài 24 Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI - XVIII hướng dẫn giải vở bài tập Sử 10, là tài liệu học tốt môn Lịch sử lớp 10 được sưu tầm và đăng tải. Hi vọng sẽ giúp các bạn giải bài tập Lịch sử 10 nhanh chóng và chính tập 1 trang 109 Sách bài tập SBT Lịch sử 10Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng1. Trong các thế kỉ XVI - XVIII, tôn giáo nào mới được truyền bá vào Việt Nam?A. Nho giáo. C. Phật giáoB. Đạo giáo. D. Thiên Chúa lời D2. Trong các thế kỉ XVI - XVIII, nhà nước phong kiến Việt Nam đã tiến hành khôi phục Phật giáo và Đạo giáo bằng cáchA. xây dựng thêm nhiều chùa các ngôi chùa lớn được quan tâm xây dựng, sửa nhân dân, quan chức đóng góp xây dựng, sửa sang tất cả các ý trên đều lời D3. Đạo Thiên Chúa được truyền bá vào nước ta thông quaA. thương nhân phương giáo sĩ phương thương nhân Trung giáo sĩ Nhật lời B4. Lúc đầu, chữ Quốc ngữ ra đời do nhu cầuA. truyền viết văn sáng tác văn tất cả các ý trên đều lời A5. Nội dung giáo dục ở nước ta trong các thế kỉ XVI - XVIII chủ ỵếu làA. các môn khoa học tự kinh, giáo lí Nho giáo lí Phật giáoTrả lời B6. Chữ Nôm được đưa vào nội dung thi cử từA. triều triều Lê - triều triều Tây lời D7. Tình hình văn học nước ta thế kỉ XVI - XVIII làA. văn học chữ Hán vẫn giữ vị trí quan bên cạnh dòng văn học cung đình, đã xuất hiện thêm dòng văn học dân nội dung văn học thời kì này tập trung ca ngợi chế độ phong trào lưu văn học dân gian phát triển khá rầm rộ, với nhiều thể loại phong lời D8. Ý nào sau đây không phản ánh đúng tình hình phát triển của khoa học - kĩ thuật nước ta thời kì này?A. Bên cạnh những bộ sử của Nhà nước, xuất hiện nhiếu bộ sử của tư Xuất hiện nhiều công trình vế địa lí, quân sự, y dược, nông học, văn hoá,...C. Khoa học tự nhiên, kĩ thuật được quan tâm đầu tư phát triểnD. Một số thành tựu kĩ thuật phương Tây du nhập vào nước lời CBài tập 2 trang 110 Sách bài tập SBT Lịch sử 10Hãy điền chữ Đ vào ô □ trước ý đúng hoặc chữ s vào ô □ trước ý sai.□ Trong các thế kỉ XVI - XVIII, Nho giáo từng bước suy thoái, tôn ti trật tự phong kiến không còn được tôn trọng như trước.□ Từ thế kỉ XV, đạo Thiên Chúa đã được nhiều giáo sĩ phương Tây theo các thuyền buôn nước ngoài truyền bá vào Việt Nam.□ Chữ Quốc ngữ theo mẫu tự Latinh được sáng tạo và sử dụng ở nước ta từ thế kỉ XVII□ Khi mới được hình thành, chữ Quốc ngữ chỉ được dùng trong phạm vi hoạt động truyền giáo.□ Dưới thời vua Quang Trung, nội dung thi cử chủ yếu là các môn khoa học tự nhiênế□ Văn học thế kỉ XVI - XVIII phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân muốn thoát khỏi lễ giáo của chế độ phong kiến.□ Chùa Thiên Mụ Thừa Thiên - Huế, Tượng Phật Bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay ở chùa Bút Tháp Bắc Ninh được xây dựng từ các thế kỉ XVI - lờiĐ. Trong các thế kỉ XVI - XVIII, Nho giáo từng bước suy thoái, tôn ti trật tự phong kiến không còn được tôn trọng như Từ thế kỉ XV, đạo Thiên Chúa đã được nhiều giáo sĩ phương Tây theo các thuyền buôn nước ngoài truyền bá vào Việt Chữ Quốc ngữ theo mẫu tự Latinh được sáng tạo và sử dụng ở nước ta từ thế kỉ XVIIĐ. Khi mới được hình thành, chữ Quốc ngữ chỉ được dùng trong phạm vi hoạt động truyền Dưới thời vua Quang Trung, nội dung thi cử chủ yếu là các môn khoa học tự Văn học thế kỉ XVI - XVIII phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân muốn thoát khỏi lễ giáo của chế độ phong Chùa Thiên Mụ Thừa Thiên - Huế, Tượng Phật Bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay ở chùa Bút Tháp Bắc Ninh được xây dựng từ các thế kỉ XVI - tập 3 trang 111 Sách bài tập SBT Lịch sử 10Điền nội dung lịch sử thích hợp vào chỗ trống ... trong các câu sau1. Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII, với việc tiếp nhận ảnh hưởng của các…………. người dân Việt Nam đã tạo nên một……..trên cở sở hoà nhập với nền văn hoá cổ Sau khi lên ngôi, vua Quang Trung lo chấn chỉnh lại…………Cho dịch các sách kinh từ chữ Hán ra…………… để học sinh học, đưa……..vào nội dung thi Trong các thế kỉ XVI - XVII, trong lúc văn học chính thống có phần ……. thì trong nhân dân một trào lưu văn học dân gian khá…………rầm lời1. Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII, với việc tiếp nhận ảnh hưởng của các…nền văn hóa khác….người dân Việt Nam đã tạo nên một…nền văn hóa mới...trên cở sở hoà nhập với nền văn hoá cổ Sau khi lên ngôi, vua Quang Trung lo chấn chỉnh lại…giáo dục…Cho dịch các sách kinh từ chữ Hán ra…chữ Nôm… để học sinh học, đưa…văn thơ chữ Nôm...vào nội dung thi Trong các thế kỉ XVI - XVII, trong lúc văn học chính thống có phần …mất dần vị thế...thì trong nhân dân một trào lưu văn học dân gian khá…phát triển…rầm tập 4 trang 111 Sách bài tập SBT Lịch sử 10Hoàn thành bảng hệ thống kiến thức về các thành tựu khoa học ở nước ta trong các thế kỉ XVI - XVIII. Nêu nhận vựcThành tựu tiêu biểuVăn họcSử họcĐịa líKiến trúc, điêu khắcQuân sựY học- Nhận xét …………………………………………………………………………Trả lờiLĩnh vựcThành tựu tiêu biểuVăn học- Văn học chữ Nôm phát triển mạnh những nhà thơ nổi tiếng như Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ, Phùng Khắc Khoan…..- Bên cạnh dòng văn học chính thống, dòng văn học trong nhân dân nở rộ với các thể loại phong phú ca dao, tục ngữ, lục bát, truyện cười, truyện dân gian... mang đậm tính dân tộc và dân Thể hiện tinh thần dân tộc của nguyên nhân Việt. Người Việt đã cải biến chữ Hán thành chữ Nôm để viết văn, làm thơ...Sử họcÔ châu cận lục, Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục, Đại Việt sử ký tiền biên, Thiên Nam ngữ líThiên nam tứ chi lộ đồ trúc, điêu khắcCác vị La Hán chùa Tây Phương, chùa Thiên Mụ, tượng Quan âm nghìn mắt nghìn tayQuân sựKhổ trướng khu cơ của Đào Duy họcHải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác- Nhận xétVăn học phản ánh thực tế Nho giáo ngày càng mất uy tín đồng thời chứng tỏ cuộc sống tinh thần của nhân dân được đề cao góp phần làm cho văn học thêm phong phú, đa dạngVề khoa học đã xuất hiện một loạt các nhà khoa học, tuy nhiên khoa học tự nhiên không phát kĩ thuật đã tiếp cận với một số thành tựu kĩ thuật hiện đại của phương Tây nhưng không được tiếp nhận và phát triển. Do hạn chế của chính quyền thống trị và sự hạn chế của trình độ nhân dân đương tập 5 trang 112 Sách bài tập SBT Lịch sử 10Trình bày những nét đẹp trong tín ngưỡng dân gian ở Việt Nam ở các thế kỉ lờiTiếp nhận ảnh hưởng của các tư tưởng và tôn giáo, người dân Việt Nam đã tạo nên một nếp sống văn hoá riêng trên cơ sở hoà nhập với nền văn hoá cổ truyền thể hiện trong quan hệ gia đình, người già người trẻ, phân biệt phải trái, đúng sai, chân thực, khoan dung trong cuộc tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp được phát huy là thờ cúng tổ tiên; thờ những người có công với làng, với nước, đặc biệt là những vị anh tập 6 trang 112 Sách bài tập SBT Lịch sử 10Trình bày những nét chính về giáo dục của nước ta trong các thế kỉ lờiTrong tình hình chính trị không ổn định, giáo dục Nho học vẫn tiếp tục phát dục ở Đàng Ngoài vẫn như cũ nhưng sa sút dần về số Trong 1646 chúa Nguyễn tổ chức khoa thi đầu Quang Trung đưa chữ Nôm thành chữ viết chính xétGiáo dục tiếp tục phát triển nhưng chất lượng giảm dung giáo dục vẫn là Nho học, SGK vẫn là Tứ Thư, Ngũ Kinh. Các nội dung khoa học không được chú ý, vì vậy giáo dục không góp phần tích cực để phát triển nền kinh tế thậm chí còn kiềm hãm sự phát triển kinh tập 7 trang 112 Sách bài tập SBT Lịch sử 10Nền văn học Việt Nam trong các thế kỉ XVI - XVIII có những đặc điểm nổi bật nào?Trả lờiNho giáo suy thoái. Văn học chữ Hán giảm sút so với giai đoạn học chữ Nôm phát triển mạnh những nhà thơ nổi tiếng như Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ, Phùng Khắc Khoan…..Bên cạnh dòng văn học chính thống, dòng văn học trong nhân dân nở rộ với các thể loại phong phú ca dao, tục ngữ, lục bát, truyện cười, truyện dân gian... mang đậm tính dân tộc và dân hiện tinh thần dân tộc của nguyên nhân Việt. Người Việt đã cải biến chữ Hán thành chữ Nôm để viết văn, làm thơ...Điểm mới trong văn học thế kỷ XVI - XVIIIVăn học dân gian rất phát triển trong khi văn học chữ Hán suy ánh thực tế Nho giáo ngày càng mất uy tín đồng thời chứng tỏ cuộc sống tinh thần của nhân dân được đề cao góp phần làm cho văn học thêm phong phú, đa dạngThế kỷ XVIII chữ Quốc ngữ xuất hiện nhưng chưa phổ biến.
Tóm tắt lý thuyết Tư tưởng tôn giáo Thế kỷ XVI - XVIII Nho giáo từng bước suy thoái, trật tự phong kiến bị đảo lộn. Phật giáo có điều kiện khôi phục lại, nhưng không phát triển mạnh như thời kỳ Lý - Trần. Kiến trúc Phật giáo như Chùa Thiên Mụ Huế, Phật bà Quan âm nghìn tay nghìn mắt, các tượng La Hán chùa Tây Phương Hà Tây.... Nhiều vị chúa quan tâm cho sửa sang chùa chiền, đúc đồng, tô tượng. Thế kỷ XVI - XVIII đạo Thiên chúa được truyền bá ngày càng rộng rãi. Tín ngưỡng truyền thống phát huy thờ cúng tổ tiên, thần linh, anh hùng hào kiệt. Đời sống tín ngưỡng ngày càng phong phú. Phát triển giáo dục văn học 1. Giáo dục Trong tình hình chính trị không ổn định, giáo dục Nho học vẫn tiếp tục phát triển. Giáo dục ở Đàng Ngoài vẫn như cũ nhưng sa sút dần về số lượng. Đàng Trong 1646 chúa Nguyễn tổ chức khoa thi đầu tiên. Thời Quang Trung đưa chữ Nôm thành chữ viết chính thống. Nhận xét Giáo dục tiếp tục phát triển nhưng chất lượng giảm sút. Nội dung giáo dục vẫn là Nho học, SGK vẫn là Tứ Thư, Ngũ Kinh. Các nội dung khoa học không được chú ý, vì vậy giáo dục không góp phần tích cực để phát triển nền kinh tế thậm chí còn kiềm hãm sự phát triển kinh tế. 2. Văn học Nho giáo suy thoái. Văn học chữ Hán giảm sút so với giai đoạn trước. Văn học chữ Nôm phát triển mạnh những nhà thơ nổi tiếng như Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ, Phùng Khắc Khoan….. Bên cạnh dòng văn học chính thống, dòng văn học trong nhân dân nở rộ với các thể loại phong phú ca dao, tục ngữ, lục bát, truyện cười, truyện dân gian... mang đậm tính dân tộc và dân gian. Thể hiện tinh thần dân tộc của nguyên nhân Việt. Người Việt đã cải biến chữ Hán thành chữ Nôm để viết văn, làm thơ... Điểm mới trong văn học thế kỷ XVI - XVIII Văn học dân gian rất phát triển trong khi văn học chữ Hán suy giảm. Phản ánh thực tế Nho giáo ngày càng mất uy tín đồng thời chứng tỏ cuộc sống tinh thần của nhân dân được đề cao góp phần làm cho văn học thêm phong phú, đa dạng Thế kỷ XVIII chữ Quốc ngữ xuất hiện nhưng chưa phổ biến. Nghệ thuật và khoa học kĩ thuật Kiến trúc điêu khắc không phát triển như giai đoạn trước. các vị La Hán chùa Tây Phương, chùa Thiên Mụ, tượng Quan âm nghìn mắt nghìn tay. Quan Âm nghìn mắt nghìn tay nổi tiếng do nhà điêu khắc Trương Văn Thọ tạc năm 1656. Tượng cao ngang m, dày m. Cánh tay xa nhất có chiều dài là 200 cm. Tượng có 11 đầu, 42 tay lớn và 789 tay dài ngắn khác nhau. Tính từ đài sen lên, tượng cao 235 cm. Đầu rồng đội tòa sen cao 30 cm, bệ tượng cao 54 cm. Nghệ thuật dân gian hình thành và phát triển phản ánh đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Đồng thời mang đậm tính địa phương. Nghệ thuật dân gian phát triển mạnh phản ánh truyền thống cần cù, lạc quan của nhân dân lao động, là vũ khí lên án sự áp bức bóc lột, bất công trong xã hội đương thời. Nghệ thuật sân khấu quan họ, hát giặm, hò, vè, lý, si, lượn… Khoa học - kỹ thuật Sử học Ô châu cận lục, Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục, Đại Việt sử ký tiền biên, Thiên Nam ngữ lục. Địa lý Thiên nam tứ chi lộ đồ thư. Quân sự Khổ trướng khu cơ của Đào Duy Từ. Triết học có Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn. Y học có Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác. Kỹ thuật đúc súng đại bác theo kiểu phương Tây, đóng thuyền chiến, xây thành luỹ. Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác Ưu điểm và hạn chế Về khoa học đã xuất hiện một loạt các nhà khoa học, tuy nhiên khoa học tự nhiên không phát triển. Về kĩ thuật đã tiếp cận với một số thành tựu kĩ thuật hiện đại của phương Tây nhưng không được tiếp nhận và phát triển. Do hạn chế của chính quyền thống trị và sự hạn chế của trình độ nhân dân đương thời.
* Hoạt động 1 Tìm hiểu về tư tưởng, tôn giáo ở thế kỷ XVI – GV phát vấn Tình hình tôn giáo thế kỷ X - XV phát triển như thế nào?- HS trả GV đặt vấn đề Ở thế kỷ XVI – XVIII tôn giáo phát triển như thế nào?- HS theo dõi SGK trả GV kết luận kết hợp ghi GV phát vấn Tại sao ở những thế kỷ XVI – XVIII Nho giáo suy thoái không còn được tôn sùng như trước?- GV gợi ý cho HS trả lời+ Trật tự phong kiến, trật tự trong quan hệ xã hội bị đảo lộn Vua chẳng ra vua, tôi chẳng ra tôi. Quan hệ mới tiến bộ dần thay thế trật tự quan hệ phong kiến đã bị lỗi thời.+ Nhà nước phong kiến khủng hoảng; chính quyền trung ương tập quyền suy sụp…- GV tiếp tục trình bày Trong khi Nho giáo suy thoái thì Phật giáo có điều kiện khôi phục GV chứng minh bằng một số công trình kiến trúc Phật giáo như Chùa Thiên Mụ Huế, Phật bà quan âm nghìn tay nghìn mắt, các tượng La Hán chùa Tây Phương Hà Nội…Nhiều vị chúa quan tâm cho sửa sang chùa chiền, đúc đồng, tô HS nghe, ghi GV tiếp tục giảng Tôn giáo mới được du nhập vào nước ta đó là Thiên Chúa GV hỏi Thiên Chúa giáo xuất hiện ở đâu và được tuyên truyền vào nước ta theo con đường nào?- HS trả GV nhận xét, kết luận Ki –tô giáo xuất hiện ở khu vực Trung Đông rất phổ biến ở Châu Âu. Các giáo sĩ Thiên Chúa giáo theo các thuyền buôn nước ngoài vào Việt Nam truyền đạo. Nhà thờ Thiên Chúa giáo mọc lên ở nhiều nơi, giáo dân ngày càng đông ở cả hai cạnh việc tiếp tục ảnh hưởng của tông giáo bên ngoài, người dân Việt Nam tiếp tục phát huy những tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp. Đền thờ, lăng miếu được xây dựng ở nhiều nơi bên cạnh chùa chiền, nhà thờ đạo tạo nên sự đa dạng, phong phú trong đời sống tín ngưỡng của nhân dân ta.* Hoạt động 2 Tìm hiểu sự phát triển giáo GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được sự phát triển của giáo dục+ Ở Đàng Ngoài.+ Ở Đàng Trong.+ Giáo dục thời Quang Trung.+So sánh với giáo dục thế kỷ X – HS theo dõi SGK theo những yêu cầu của GV sau đó phát GV nhận xét, bổ sung, kết GV minh họa Nội dung giáo dục Nho học khuôn sáo, ngày càng không phù hợp với thực tế xã hội, gian lận trong thi cử, mua quan bán tước…- GV hỏi Em có nhận xét chung gì về tình hình giáo dục nước ta trong các thế kỷ XVI – XVIII?- HS trả GV chốt ý+ Giáo dục tiếp tục phát triển nhưng chất lượng giảm sút.+ Nội dung giáo dục vẫn là Nho học, SGK vẫn là Tứ Thư, Ngũ Kinh. Các nội dung khoa học không được chú ý. Vì vậy, giáo dục không góp phần tích cự để phát triển nền kinh tế thậm chí còn kìm hãm sự phát triển kin tế.* Hoạt động 3 Tìm hiểu sự phát triển của văn GV phát vấn Em hãy nhắc lại những đặc điểm của văn học ở các thế kỷ X – XV?- HS trả GV nhận xét, bổ sung, nhắc lại đặc điểm của văn học thời kỳ trước+ Văn học chữ Hán rất phát triển.+ Đã có văn học chữ Nôm xong chưa phổ biến.+ Nội dung văn học thể hiện tinh thần dân tộc sâu HS nghe, củng cố lại kiến GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được những điểm mới trong văn học trong các thế kỷ XVI – HS theo dỏi SGK phát GV bổ sung, phân tích+ Sở dĩ văn học chữ Hán mất dần ưu điểm, không còn có tác dụng lớn, không phát triển mạnh như giai đoạn trước là do sự suy thoái của Nho giáo. Trước đây, trật tự xã hội chuẩn mực đạo đức của Nho giáo được mọi người tự nguyện làm theo. Song đến thời kỳ này thực tiễn xã hội đã khác trước. Vì vậy, giáo lý Nho học tở nên sáo rỗng, lạc hậu, không phù hợp.+ Sự xuất hiện chữ Nôm và sự phát triển của thơ Nôm thể hiện tinh thần dân tộc của người Việt. Người Việt đã cải biến chữ Hán thành chữ Nôm đẩ viết văn, làm thơ…* Hoạt động 4 Tìm hiểu sự phát triển của nghệ thuật, khoa học-kỹ GV phát vấn Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc ở các thế kỷ X – XV phát triển như thế nào?- HS trả lời Ở các thế kỷ X – XV, nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc phát triển rất mạnh, chịu ảnh hưởng của yếu tố bên ngoài Phạt giáo, Nho giáo song vẫn mang đậm bản sắc dân GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được sự phát triển của nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc giai đoạn XVI – XVIII?- HS theo dõi SGK trả GV bổ sung, kết luận về kiến trúc, điêu GV minh họa bằng tranh ảnh Các vị La Hán chùa Tây Phương, chùa Thiên Mụ, Tượng Quan Âm nghìn mắt, nghìn tay. Cho HS thấy được số lượng công trình điêu khắc rất ít so với giai đoạn GV trao đổi với HS về các loại hình nghệ thuật và các vùng miền, giúp HS thấy được sự phong phú, đa dạng của nghệ thuật Việt Nam trong các thế kỷ XVI- GV yêu cầu HS theo dõi SGK lập bảng thống kê những thành tựu khoa học - kỹ thuật trong các thế kỷ XVI – HS theo dõi SGK tự lập bảng thống kê vào GV phát vấn Khoa học - kỹ thuật trong các thế kỷ XVI – XVIII có ưu điểm và hạn chế gì?- HS trả GV chốt Về tư tưởng, tôn Thế kỷ XVI – XVIII, Nho giáo từng bước suy thoái, trật tự phong kiến bị đảo Phật giáo có điều kiện khôi phục lại nhưng không phát triển mạnh như thời kỳ Lý, Trong các thế kỷ XVI – XVIII, đạo Thiên Chúa được truyền bá ngày càng rộng Tín ngưỡng truyền thống phát huy Thờ cúng tổ tiên, thần linh, anh hùng hào kiệt → Đời sống tín ngưỡng ngày càng phong Phát triển giáo dục và văn Giáo dục- Trong tình hình chính trị không ổn định, giáo dục Nho học vẫn tiếp tục phát triển.+ Giáo dục ở Đàng Ngoài vẫn như cũ nhưng sa sút dần về số lượng.+ Đàng Trong Năm 1646, chúa Nguyễn tổ chức khoa thi đầu tiên.+ Thời Quang Trung Đưa chữ Nôm thành chữ viết chính thống.+Giáo dục tiếp tục phá triển song chất lượng giảm sút. Nội dung giáo dục Nho học hạn chế sự phát triển kinh Văn học- Nho giáo suy thoái → Văn học chữ Hán giảm sút so với giai đoạn Văn học chữ Nôm phát triển mạnh. Những tác giả, tác phẩm nổi tiếng Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ, Phùng Khắc Bên cạnh dòng văn học chính thống, dòng văn học trong nhân dân nở rộ với các thể loại phong phú ca dao, tục ngữ, truyện cười, truyện dân gian…mang đậm tình dân tộc và dân Thế kỷ XVIII, chữ Quốc ngữ xuất hiện nhưng chưa phổ Nghệ thuật và khoa học - kỹ thuật.* Nghệ thuật- Kiến trúc, điêu khắc không phát triển như giai đoạn Nghệ thuật dân gian hình thành và phát triển, phản ánh đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Đồng thời mang đậm tính địa phương.* Khoa học kỹ Về khoa học+ Sử học Tác phẩm Ô châu cân lục, Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục, Đại Việt sử ký tiền biên, Thiên Nam ngữ lục.+ Địa lý Tập bản đồ Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư.+ Quân sự Hổ trướng khu cỏ.+ Y học sách của Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu ra có sách của Nguyễn Bỉnh Về kỹ thuật đã tiếp cận với một số thành tựu kỹ thuật hiện đại của phương Tây.
bài 24 lịch sử 10