Kiểm tra phép tịnh tiến 'Gà so họng trắng' thành Tiếng Trung. Xem qua các ví dụ về bản dịch Gà so họng trắng trong câu, nghe cách phát âm và học ngữ pháp. Glosbe. Đăng nhập . Tiếng Việt Tiếng Trung Gà rừng Gà rừng lông đỏ Gà rừng Sri Lanka Zkontrolujte 'Gà so họng trắng' překlady do čeština. Prohlédněte si příklady překladu Gà so họng trắng ve větách, poslouchejte výslovnost a učte se gramatiku. Glosbe používá cookies, aby zajistil nejlepší zážitek Đường phèn có chức năng làm dịu triệu chứng kích ứng trong cổ họng một biện pháp hiệu quả. Đường phèn là nhiều loại thực phẩm có công dụng làm dịu triệu chứng kích ứng trong cổ họng một bí quyết hiệu quả. ở bên cạnh đó, một số loại đường này cũng có tác dụng thanh nhiệt, có tác dụng mát cơ Tôi nghiến răng, bàn tay nắm lấy vạt áo không ngừng run rẩy, "Chỉ cần nói cho em biết một tiếng, nói cho em biết anh còn sống…. Năm năm…. Năm năm này…". Tầm mắt mơ hồ vì nước mắt. Tôi còn chưa kịp vươn tay lau đi, Thịnh Xuyên đã giơ tay, bóp mạnh cổ tay của tôi Gà so họng trắng có ngực nâu vàng lục, nhạt dần về phía sườn và bụng, Phần trên cơ thể màu vàng lục, có vằn đen lẫn nâu, Lông ở sườn trắng mút lông đen. Mắt nâu. Da trần quanh mắt đỏ, Mỏ đen, Chân hồng vàng. Lưng, cánh và đuôi màu đen, mép lông màu lam ánh thép. Hai lông đuôi ở giữa nhọn, dài và ngắn Trang này được thực hiện với sự phối hợp của các thành viên thuộc dự án Lớp Chim, một dự án hợp tác giữa các thành viên nhằm nâng cao chất lượng các bài viết về Lớp Chim.Nếu bạn muốn tham gia, xin hãy đến thăm trang của dự án! "Mẹ, ta đột nhiên nghĩ đến, bên ngoài Đặng Lệ Quân băng từ bán 2 khối 3 khối một bàn, trống rỗng băng từ mới 5 mao, chúng ta có thể mua trống rỗng băng từ trở về chính mình chép đi bên ngoài bán a! Một khối ngày mồng một tháng năm bàn, đều có thể kiếm 1 khối đâu!" mhVt. Thông tin chung GÀ SO HỌNG TRẮNG là Chim tên la tin là Arborophila brunneopectus albigula thuộc họ Trĩ Phasianidae bộ Gà Galliformes Tên Việt Nam GÀ SO HỌNG TRẮNG Tên Latin Arborophila brunneopectus albigula Họ Trĩ Phasianidae Bộ Gà Galliformes Lớp nhóm Chim Hình ảnh Đặc điểm Chim trưởng thành Trán vàng lục xám có chấm đen, càng ra phía sau những chấm đen càng lớn và dày làm thành dải đen ở sau gáy kéo dài xuống sau cổ Một dải đen chạy t ừ gốc mỏ vòng qua mắt ra hai bên cổ. Trên mắt có dải lộng mày rộng và dài, màu trắng. Phía dưới mắt, má cằm và phần trên họng trắng tinh, phần dưới họng trắng phớt hồng và có chấm đen. Ngực nâu vàng lục, nhạt dần về phía sườn và bụng, Phần trên cơ thể màu vàng lục, có vằn đen lẫn nâu, Lông ở sườn trắng mút lông đen. Mắt nâu. Da trần quanh mắt đỏ, Mỏ đen, Chân hồng vàng. Kích thước Chim đực cánh 135 – 152; đuôi, 55 – 60; Chim cái cánh 125 – 135; đuôi 50mm. Đặc tính Phân bố Gà so họng trắng phân bố ở các núi cao từ đến thuộc vùng trung Trung bộ. Các vật mẫu đã bắt được ở cao nguyên Lâm viên, gần Đà Lạt và cao nguyên Di Linh. Giá trị Phân hạng Biện pháp bảo vệ Tài liệu tham khảo Chim Việt Nam hình thái và phân loại – Võ Qúi – tập 1 trang 263. Gà so ngực xám danh pháp hai phần Arborophila orientalis là một loài chim trong họ Phasianidae.[2] Nó là loài đặc hữu của rừng cao nguyên ở phía đông Java, Indonesia. Với kích thước 28 cm, loài này là một loài chim chân ngắn, chắc nịch. Bộ lông chủ yếu là màu xám có vạch sọc ở lưng dưới và đuôi. Chỏm lông đầu và gáy màu đen, trán, má và cổ họng màu trắng dễ thấy. Da trần quanh mắt đỏ. Mỏ màu đen và chân màu đỏ. Một số cơ quan phân loại cho rằng các quần thể Malayan, Roll's và Sumatra là phân loài của gà so ngực xám. Gà so ngực xám đang bị đe dọa do mất môi trường sống.

gà so họng trắng