3. Điều kiện làm giấy phép kinh doanh bất động sản. a. Kinh doanh bất động sản phải thành lập công ty hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật. b. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải có vốn pháp định từ 20 tỷ đồng trở lên, trừ các trường hợp:
Điều kiện bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản: - Điều kiện về vốn điều lệ đăng ký (đồng thời cũng là vốn pháp định): Theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản thì ngành nghề kinh doanh bất động sản là ngành nghề có điều kiện về vốn và chứng
Theo quy định của pháp luật đầu tư thì khi muốn kinh doanh ngành nghề kinh doanh bất động sản thì phải đăng ký ngành nghề kinh doanh . Miền Bắc: Số 09, LK 22, Phú Lương, Hà Đông, TP. Hà Nội / Miền Nam: Tòa Fimexco, 231-233 Lê Thánh Tôn, Bến Nghé, Quận 1, TP. giấy phép kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh bất động sản là ngành nghề nằm trong danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện quy định tại Luật đầu tư 2014. Theo quy định pháp luật chuyên ngành tại Luật kinh doanh bất động sản 2014, nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập công ty về kinh
Hiện nay, có thể thực hiện việc vay giấy phép kinh doanh ở hầu hết các ngân hàng trên toàn quốc, cụ thể là một số ngân hàng có ưu đãi vay cao như: ngân hàng BIDV (Hạn mức vay tối đa 85% giá trị tài sản thế chấp); Ngân hàng VPBank ( Hạn mức vay lớn lên đến 200 triệu
Công ty Công ty cổ phần Cen Thanh Hoá tuyển Nhân Viên Kinh Doanh Bất Động Sản - Không Áp Doanh Số tại Thanh Hoá, Sầm Sơn, lương Thoả thuận, kinh nghiệm Không yêu cầu kinh nghiệm, kỹ năng cho lập trình viên giấy tờ thủ tục hồ sơ xin việc Email xin việc bằng tiếng anh Mẫu
Điều kiện kinh doanh bất động sản. Hiện nay, khoản 1 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định: "Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp
Lp6UbU. .tdc-elements{ display block; }.tdi_13 > .wpb_wrapper > .tdc-elements{ width 100%; }.tdi_13 > .wpb_wrapper > .vc_row_inner{ width auto; }.tdi_13 > .wpb_wrapper{ width auto; height auto; } /* phone */ media max-width 767px{ .tdi_13{ vertical-align middle; } } /* inline tdc_css att */ /* phone */ media max-width 767px { .tdi_13{ width20% !important; displayinline-block !important; } }
Kinh doanh bất động sản là ngành nghề hót nhất hiện nay khi giá cả nhà đất ngày một tăng thì việc sở hữu giấy phép kinh doanh bất động sản để bắt đầu kinh doanh ngành nghề mang lại nhiều lợi nhuận này luôn được sự quan tâm của các doanh nghiệp. Giấy phép kinh doanh bất động sản là nỗi lo của rất nhiều doanh nghiệp, cá nhân bắt đầu kinh doanh bất động sản với mong muốn nhanh chóng sở hữu giấy phép để có thể bắt đầu kinh doanh bởi bất động sản luôn là lĩnh vực thu hút nhiều nhà đầu tư và mang lại nhiều lợi nhuận. Thị trường kinh doanh bất động sản rất sôi động nhưng đây cũng là lĩnh vực rất phức tạp bắt buộc nhà đầu tư phải luôn tỉnh táo để có thể đầu tư đúng loại bất động sản mang lại hiểu quả cao. Ngoài ra khách hàng vẫn còn nỗi lo về thủ tục hồ sơ để bắt đầu kinh doanh cũng như nắm vững các quy định phức tạp của pháp luật về kinh doanh bất động sản để có thể thu nguồn lợi lớn từ ngành nghề này. Hiểu được những lo lắng này của quý khách hàng Quang Minh chia sẻ một số thông tin hữu ích dưới đây về bất động sản đến cho quý khách. Sở hữu khoảng lợi nhuận lớn khi kinh doanh bất động sản Kinh doanh bất động sản là gì?Môi giới bất động sản là gì?Những điều kiện cần có để xin cấp giấy phép kinh doanh bất động sảnHồ sơ và các thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh Kinh doanh bất động sản là gì? Là việc đầu tư vốn để thực hiện các việc xây dựng, mua bán, nhận chuyển nhượng để bán, cho thuê, cho thuê mua bất động sản, thực hiện các dịch vụ như môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lời. Kinh doanh ngành bất động sản phải đáp ứng được các nguyên tắc sau Bình đẳng trước pháp luật, tự do trong các thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các bên thông qua hợp đồng được ký và không trái quy định của pháp luật đề ra. Bất động sản khi đưa vào kinh doanh phải có đủ tất cả các điều kiện theo quy định của pháp luật. Kinh doanh bất động sản phải tuyệt đối trung thực, công khai và phải rõ ràng minh bạch. Môi giới bất động sản là gì? Môi giới bất động sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê hoặc cho thuê lại, hay cho thuê các sản phẩm của bất động sản. Những điều kiện cần có để xin cấp giấy phép kinh doanh bất động sản Để xin được giấy phép kinh doanh bất động sản doanh nghiệp phải có những điều kiện cơ bản sau Kinh doanh bất động sản bắt buộc phải thành lập công ty kinh doanh hợp pháp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải có vốn pháp định từ 20 tỷ đồng trở lên, trừ các trường hợp mua, bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê hoặc cho thuê bất động sản với quy mô nhỏ và không thường xuyên. Các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thuộc diện có vốn pháp định được quy định phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của số vốn pháp định. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được xác định căn cứ vào số vốn điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của luật pháp và với doanh nghiệp, hợp tác xã không phải làm thủ tục đăng ký xác nhận về mức vốn pháp định. Giá nhà, giá đất ngày một tăng cao trong những năm gần đây Hồ sơ và các thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh Hồ sơ xin giấy phép Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp lập theo mẫu. Bản điều lệ của doanh nghiệp. Danh sách các thành viên, các cổ đông sáng lập công ty đối với công ty TNHH/ công ty cổ phần. Bản sao chứng thực các giấy tờ cá nhân sau Đối với cá nhân là CMND hoặc hộ chiếu hoặc thẻ CCCD còn hiệu lực, còn đối với tổ chức sẽ gồm giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kèm theo giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện doanh nghiệp theo uỷ quyền. Quyết định góp vốn kinh doanh, văn bản cử đại diện theo ủy quyền đối với thành viên hoặc cổ đông công ty. Thủ tục xin cấp giấy phép Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ đăng ký giấy phép kinh doanh bất động sản theo quy định. Các giấy tờ hồ sơ đã chuẩn bị đầy đủ ở mục trên. Bước 2 Nộp hồ sơ. Hồ sơ được nộp trực tuyến qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan tiếp nhận trực tiếp là Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh/ thành phố nơi công ty kinh doanh đang trực thuộc. Bước 3 Nhận kết quả đăng ký Trong thời gian 03-05 ngày đơn vị nhận hồ sơ sẽ làm việc ngay khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Chuẩn bị một bản hồ sơ hợp lệ và có xác nhận đầy đủ của tất cả các thành viên/ cổ đông của công ty. Đóng phí thành lập doanh nghiệp và nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bất động sản. Sở hữu nhanh chóng giấy phép kinh doanh bất động sản để bắt đầu kinh doanh Với dịch vụ hỗ trợ xin cấp giấy phép kinh doanh bất động sản, Quang Minh luôn tự hào với nhiều năm kinh nghiệm trong ngành dịch vụ tư vấn các thủ tục kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất và luôn được khách hàng tin tưởng. Không chỉ hỗ trợ những vấn đề về bất động sản, công ty còn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ xử lý nhiệt tình các vướng mắc trong các lĩnh vực như giấy phép kinh doanh vận tải, giấy phép kinh doanh gas,… và các vấn đề pháp lý khác khi thành lập công ty kinh doanh. Nếu quý khách hàng có khó khăn trong quá trình hoàn tất các thủ tục, hồ sơ kinh doanh bất động sản, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Quang Minh để được tư vấn và giúp đỡ nhé. Hãy liên hệ với chúng tôi qua các kênh sau đây để nhận được các ưu đãi tốt nhất và nhanh chóng nhất Công ty TNHH DV tư vấn Quang Minh Địa chỉ 19/2B Thạnh Lộc 08, Kp 03, Phường Thạnh Lộc, Quận 12,TP HCM Hotline 096 3839 005 Email [email protected] Website Đánh giá 4,9/5 59 Bình chọn
Điều kiện kinh doanh bất động sản từ ngày 01/01/2021 Ảnh minh họa Cụ thể, sửa đổi quy định về điều kiện kinh doanh bất động sản như sau Khoản 1 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định "Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã sau đây gọi chung là doanh nghiệp và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này". Nay Luật Đầu tư 2020 sửa đổi thành "1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã sau đây gọi chung là doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.” Như vậy, tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã sau đây gọi chung là doanh nghiệp, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật. “Luật Đầu tư 2020 đã sửa đổi quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014; trong đó, bỏ điều kiện "có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng". Như vậy, theo luật mới thì Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản chỉ phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên mà không cần đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định.” – Đây là chia sẻ của Luật gia Bùi Tường Vũ, Giám đốc THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Bên cạnh đó, Luật Đầu tư 2020 cũng sửa đổi quy định về thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản, cụ thể - Đối với dự án bất động sản được chấp thuận nhà đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, thẩm quyền, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư. - Đối với dự án bất động sản không thuộc trường hợp nêu trên, thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thực hiện như sau + UBND cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do UBND cấp tỉnh quyết định việc đầu tư; + Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư. Châu Thanh Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
Kinh doanh bất động sản 05 quy định pháp luật cần biết ảnh minh họa 1. Điều kiện kinh doanh bất động sản từ ngày 01/01/2021 Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 với nhiều điểm mới nổi bật, trong đó sửa đổi điều kiện kinh doanh bất động sản tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Xem chi tiết tại đây 2. Các loại bất động sản được đưa vào kinh doanh Các loại bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2014, bao gồm - Nhà, công trình xây dựng có sẵn của các tổ chức, cá nhân; - Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân; - Nhà, công trình xây dựng là tài sản công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh; - Các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được phép kinh doanh quyền sử dụng đất. 3. Điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh Để được đưa vào kinh doanh thì bất động sản cần đáp ứng đủ các điều kiện sau đây Đối với nhà, công trình xây dựng - Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; - Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất; - Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. Đối với các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất - Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; - Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - Trong thời hạn sử dụng đất. 4. Phạm vi kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân Theo Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì phạm vi kinh doanh đối với tổ chức, cá nhân trong nước được quy định như sau - Mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua; - Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại; - Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền theo quy định của pháp luật về đất đai; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng kỹ thuật đó; - Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; - Đối với đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua; - Đối với đất nhận chuyển nhượng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua; - Đối với đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để cho thuê theo đúng mục đích sử dụng đất; - Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua; - Nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để chuyển nhượng, cho thuê đất đã có hạ tầng kỹ thuật đó. 5. Quy định về hợp đồng kinh doanh bất động sản Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản bao gồm - Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng; - Hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng; - Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng; - Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; - Hợp đồng chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản. Lưu ý Hợp đồng kinh doanh bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận, trừ hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này thì phải công chứng hoặc chứng thực. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng. Trung Tài Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
Điều 4. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản 1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải có các điều kiện sau đây a Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản sau đây gọi chung là doanh nghiệp; b Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, tại sàn giao dịch bất động sản đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản các thông tin về doanh nghiệp bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật, thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản, thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh nếu có, thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh. Đối với các thông tin đã công khai quy định tại điểm này mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi; c Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản. 2. Đối với trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án bất động sản theo quy định của pháp luật thì nhà đầu tư đó phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên. Khi thực hiện kinh doanh bất động sản thì chủ đầu tư dự án phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này. Việc xác định vốn chủ sở hữu quy định tại khoản này được căn cứ vào kết quả báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc kết quả báo cáo kiểm toán độc lập của doanh nghiệp đang hoạt động được thực hiện trong năm hoặc năm trước liền kề; trường hợp là doanh nghiệp mới thành lập thì xác định vốn chủ sở hữu theo vốn điều lệ thực tế đã góp theo quy định của pháp luật. Điều 5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Kinh doanh bất động sản không bắt buộc phải có các điều kiện quy định tại Điều 4 của Nghị định này bao gồm 1. Cơ quan, tổ chức thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do phá sản, giải thể, chia tách theo quy định của pháp luật. 2. Cơ quan, tổ chức thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản là tài sản công theo quy định của pháp luật. 3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng AMC, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam VAMC thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản đang được dùng bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật. 4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. 5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng thuộc quyền sở hữu hợp pháp, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình. 6. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng bất động sản do mình đầu tư xây dựng mà không phải là dự án đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh theo quy định của pháp luật. 01/3/2022 Nghị định 02/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bất động sản
giấy phép kinh doanh bất động sản